Trong số 12 kinh mạch chính, túc thái âm tỳ giữ một vai trò đặc biệt quan trọng. Nó không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của lá lách mà còn tác động đến hệ tiêu hóa, khả năng hấp thu dinh dưỡng và sức khỏe tinh thần. Hôm nay, Mầm Spa mời bạn cùng bước vào hành trình khám phá kinh túc thái âm tỳ, tìm hiểu về đường đi, các huyệt vị quan trọng và những tác động của nó đến sức khỏe.
Đường đi của kinh túc thái âm tỳ
Theo Đông y, kinh túc thái âm tỳ là một trong 12 kinh mạch chính, đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển khí huyết và nuôi dưỡng cơ thể. Hành trình của kinh mạch này bắt đầu từ ngón chân cái, men theo mặt trong của chân, đi lên bụng, ngực và kết thúc ở vùng dưới nách.
Cụ thể, kinh túc thái âm tỳ khởi nguồn từ góc trong móng ngón chân cái, đi dọc theo đường tiếp giáp giữa da gan chân và mu bàn chân. Sau đó, nó vòng qua đầu sau của xương bàn chân thứ nhất, rồi chạy dọc theo bờ trước của mắt cá chân trong lên cẳng chân.
Tiếp tục hành trình, kinh mạch này chạy dọc theo phía sau trong của xương chày, qua gối, rồi men theo phía trước trong của đùi lên bẹn. Từ đây, nó đi vào trong bụng, cách mạch nhâm 4 thốn, rồi chếch ra ngoài lên ngực, cách mạch nhâm 6 thốn. Cuối cùng, kinh túc thái âm tỳ đi đến bờ trên xương sườn thứ IV, quặt xuống dưới nách và kết thúc ở bờ trên xương sườn thứ VII (huyệt Đại Bao).
Hiểu rõ đường đi của kinh túc thái âm tỳ sẽ giúp chúng ta nhận thức được vai trò của nó đối với sức khỏe, từ đó có những phương pháp chăm sóc và bồi bổ phù hợp.
Mối liên hệ mật thiết với sức khỏe tổng thể
Trong hệ thống kinh lạc phức tạp của cơ thể, kinh túc thái âm tỳ có mối quan hệ đặc biệt với một số cơ quan và kinh mạch khác. Sự liên kết này góp phần tạo nên mạng lưới cân bằng năng lượng, duy trì sức khỏe toàn diện.
Kinh túc thái âm tỳ có liên quan mật thiết với các tiết đoạn L3, L4 và L5 của cột sống. Các tiết đoạn này chi phối hoạt động của vùng bụng dưới, chi dưới và một số cơ quan nội tạng quan trọng.
Ngoài ra, kinh túc thái âm tỳ còn có quan hệ biểu lý với kinh vị. Hai kinh mạch này giống như “anh em” trong ngũ hành, cùng hỗ trợ và ảnh hưởng lẫn nhau. Khi kinh tỳ khỏe mạnh, chức năng tiêu hóa của kinh vị cũng được tăng cường. Ngược lại, nếu kinh vị gặp vấn đề, kinh tỳ cũng sẽ bị ảnh hưởng.
Bên cạnh đó, kinh túc thái âm tỳ còn liên quan chặt chẽ với kinh đởm. Sự tương tác này góp phần điều hòa quá trình tiêu hóa, hấp thu và bài tiết của cơ thể.
Nhờ những mối liên hệ này, kinh túc thái âm tỳ không chỉ tác động đến chức năng của tỳ mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe của các cơ quan khác. Do đó, việc chăm sóc và bồi bổ kinh túc thái âm tỳ có ý nghĩa quan trọng trong việc phòng ngừa và điều trị nhiều bệnh lý, bao gồm các vấn đề về dạ dày, ruột, sinh dục, tiết niệu, đau khớp ngón chân cái, cổ chân, gối, liệt chi dưới, thống phong, đau thần kinh chày sau, dị ứng, ngứa, nổi mề đay.
Khám phá những huyệt đạo quan trọng trên kinh
Trên đường đi của kinh túc thái âm tỳ có rất nhiều huyệt vị, mỗi huyệt vị lại mang những công dụng riêng biệt trong việc điều trị bệnh và chăm sóc sức khỏe. Dưới đây là một số huyệt đạo thường được sử dụng trong trị liệu:
Huyệt Ẩn Bạch (SP1)
Ẩn bạch là huyệt thứ nhất trên kinh túc thái âm tỳ, thuộc hành Mộc. Huyệt nằm ở góc trong của ngón chân cái, cách gốc móng chân khoảng 0,2 thốn, trên đường tiếp giáp giữa da gan chân và mu bàn chân.
Huyệt Ẩn Bạch có tác dụng điều trị các chứng bệnh như liệt do di chứng trúng phong, đầy bụng, chân lạnh, chán ăn, nôn mửa, tiêu chảy, băng huyết, điên cuồng, mạn kinh phong. Kết hợp với các huyệt khác như Huyết Hải, Khí Hải, Tam Âm Giao, Ẩn Bạch còn có thể chữa trị chứng kinh nguyệt quá nhiều.
Trong điều trị, huyệt Ẩn Bạch thường được châm cứu với độ sâu từ 0,1 – 0,2 thốn hoặc cứu trong khoảng 5 – 10 phút.
Huyệt Thái Bạch (SP3)
Thái Bạch là huyệt thứ ba trên kinh túc thái âm tỳ, thuộc hành Thổ. Đây là huyệt Nguyên, có vai trò quan trọng trong việc bồi bổ nguyên khí cho kinh mạch. Huyệt nằm ở chỗ lõm trên đường tiếp giáp giữa da gan chân và da mu chân, ngang chỗ tiếp nối giữa thân xương và đầu trước xương bàn chân thứ nhất.
Huyệt Thái Bạch có tác dụng điều trị các chứng bệnh liên quan đến tỳ vị như đau bụng, đầy bụng, ăn không tiêu, nôn mửa, kiết lỵ, táo bón, thổ tả. Ngoài ra, huyệt này còn có hiệu quả trong việc điều trị các triệu chứng như người nặng nề khó chịu, sốt không ra mồ hôi, đau sưng bàn chân.
Khi châm cứu, huyệt Thái Bạch được châm với độ sâu từ 0,3 – 0,5 thốn, luồn kim dưới xương và hướng mũi kim vào lòng bàn chân. Thời gian cứu huyệt khoảng 5 – 10 phút.
Huyệt Công Tôn (SP4)
Công Tôn là huyệt thứ tư trên kinh túc thái âm tỳ, là huyệt Lạc, có tác dụng liên lạc với kinh Vị. Huyệt nằm trên đường tiếp giáp giữa da gan chân và mu chân, ngang chỗ tiếp nối giữa thân xương và đầu sau xương bàn chân thứ nhất.
Huyệt Công Tôn có tác dụng điều trị các chứng bệnh như đau hoặc nóng gan bàn chân, đau bụng dưới, đau dạ dày, chán ăn, nôn mửa, động kinh. Khi kết hợp với các huyệt Túc Tam Lý, Nội Quan, Nội Đình, huyệt Công Tôn có thể chữa trị chứng chảy máu đường tiêu hóa.
Huyệt Công Tôn được châm cứu với độ sâu từ 0,5 – 0,8 thốn, luồn kim dưới xương. Thời gian cứu huyệt khoảng 5 – 10 phút.
Huyệt Thương Khâu (SP5)
Thương Khâu là huyệt thứ năm trên kinh túc thái âm tỳ, thuộc hành Kim. Huyệt nằm ở chỗ lõm sát khe khớp giữa xương sên và xương thuyền, thẳng dưới bờ trước mắt cá trong.
Huyệt Thương Khâu có tác dụng điều trị các chứng bệnh như đau mặt trong đùi, đau sưng mắt cá trong, cứng lưỡi, lách to, đầy bụng, đau bụng, ăn không tiêu, nôn mửa, tiêu chảy, táo bón, vàng da, trẻ em bị kinh phong.
Khi châm cứu, huyệt Thương Khâu được châm với độ sâu từ 0,5 – 1 thốn. Thời gian cứu huyệt khoảng 5 – 10 phút.
Huyệt Tam Âm Giao (SP6)
Tam Âm Giao là huyệt thứ sáu trên kinh túc thái âm tỳ, là huyệt giao hội của ba kinh âm ở chân, bao gồm kinh túc thái âm tỳ, kinh túc thiếu âm thận và kinh túc quyết âm can. Huyệt nằm ở mặt trong cẳng chân, cách đỉnh mắt cá chân trong 3 thốn, nằm giữa bờ sau xương chày và gân gót Achilles.
Huyệt Tam Âm Giao có tác dụng điều trị các chứng bệnh như đau do thoát vị, sưng đau cẳng chân, bàn chân đau nhức nặng nề, mất ngủ, tiêu hóa kém, đầy bụng, chán ăn, nôn mửa, tiêu chảy, rối loạn kinh nguyệt, bế kinh, di tinh, đau dương vật, tiểu khó.
Khi châm cứu, huyệt Tam Âm Giao được châm với độ sâu từ 0,5 – 1 thốn. Thời gian cứu huyệt khoảng 5 – 10 phút.
Huyệt Âm Lăng Tuyền (SP9)
Âm Lăng Tuyền là huyệt thứ chín trên kinh túc thái âm tỳ, thuộc hành Thủy. Đây là huyệt Hợp, có tác dụng điều hòa khí huyết của kinh mạch. Huyệt nằm ở điểm gặp nhau giữa chỗ lõm ở bờ sau trong đầu trên xương chày với đường ngang qua chỗ lồi cao nhất của củ cơ cẳng chân trước xương chày.
Huyệt Âm Lăng Tuyền có tác dụng điều trị các chứng bệnh như đau chân, đau sưng khớp gối, sườn căng, ngực tức, lạnh bụng, chán ăn, cổ trướng, di tinh, đau dương vật, tiểu không tự chủ, tiểu khó, tiểu dầm.
Khi châm cứu, huyệt Âm Lăng Tuyền được châm với độ sâu từ 0,5 – 1 thốn. Thời gian cứu huyệt khoảng 5 – 10 phút.
Huyệt Huyết Hải (SP10)
Huyết Hải là huyệt thứ mười trên kinh túc thái âm tỳ. Huyệt nằm ở mặt trong đùi, trên góc trong xương bánh chè 2 thốn, trong khe lõm giữa cơ may và cơ rộng trong.
Huyết Hải có tác dụng điều trị các chứng bệnh như đau mặt trong đùi, kinh nguyệt không đều, rong kinh. Khi kết hợp với các huyệt Khúc Trì, Phong Thị, Huyết Hải có thể chữa trị chứng mẩn ngứa, dị ứng. Khi châm cứu, huyệt Huyết Hải được châm với độ sâu từ 0,5 – 1 thốn. Thời gian cứu huyệt khoảng 5 – 10 phút.
Huyệt Đại Hoành (SP15)
Đại Hoành là huyệt thứ mười lăm trên kinh túc thái âm tỳ, là huyệt hội của kinh Thái Âm ở chân và mạch Âm Duy. Huyệt nằm ở vùng bụng dưới, cách rốn 4 thốn về phía ngang, ngoài cơ thẳng bụng.
Huyệt Đại Hoành có tác dụng điều trị các chứng bệnh như đau bụng dưới, rối loạn tiêu hóa, táo bón, kiết lỵ.
Khi châm cứu, huyệt Đại Hoành được châm với độ sâu từ 0,5 – 1 thốn. Lưu ý, không nên châm sâu huyệt này ở phụ nữ mang thai nhiều tháng. Thời gian cứu huyệt khoảng 5 – 10 phút.
Huyệt Đại Bao (SP21)
Đại Bao là huyệt thứ hai mươi mốt trên kinh túc thái âm tỳ, là huyệt Đại Lạc của kinh Tỳ. Huyệt nằm ở vùng dưới nách, tại giao điểm của đường nách giữa và bờ trên xương sườn thứ 7.
Huyệt Đại Bao có tác dụng điều trị các chứng bệnh như đau tức ngực sườn, hen suyễn, khó thở, đau mỏi, nặng nề khắp người, đau các khớp tay chân, yếu sức.
Khi châm cứu, huyệt Đại Bao được châm với độ sâu từ 0,2 – 0,3 thốn. Lưu ý, không nên châm sâu huyệt này vì có thể gây tổn thương phổi. Thời gian cứu huyệt khoảng 5 – 10 phút.
Hy vọng rằng những thông tin về kinh túc thái âm tỳ mà Mầm Spa chia sẻ đã giúp bạn hiểu rõ hơn về vai trò của kinh mạch này đối với sức khỏe. Việc chăm sóc và bồi bổ kinh túc thái âm tỳ là một hành trình dài, đòi hỏi sự kiên trì và hiểu biết đúng đắn.
Hãy lắng nghe cơ thể, điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt và kết hợp các phương pháp trị liệu Đông y phù hợp để kinh túc thái âm tỳ luôn khỏe mạnh, góp phần mang đến cho bạn một cuộc sống cân bằng và tràn đầy năng lượng. Nếu có thắc mắc gì về bài viết, liên hệ với Mầm TẠI ĐÂY nhé!