Đường đi của Kinh Túc Dương Minh Vị và các huyệt đạo trên kênh

Hôm nay, Mầm Spa sẽ cùng bạn khám phá một trong những kinh mạch quan trọng nhất – kinh Túc Dương Minh Vị. Hành trình này sẽ đưa bạn đến với những điểm huyệt kỳ diệu, nơi ẩn chứa nguồn năng lượng dồi dào, giúp bạn khai thông kinh mạch, điều hòa khí huyết, nâng cao sức khỏe  và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Túc Dương Minh Vị kinh là gì?

Kinh Túc Dương Minh Vị là một trong 12 kinh mạch chính trong Đông y, đóng vai trò quan trọng trong việc vận hành khí huyết, nuôi dưỡng cơ thể. 

Là kinh mạch chính trong Đông y

Đường đi của Kinh Túc Dương Minh Vị

Khởi nguồn từ đôi mắt, kinh mạch này bắt đầu tại huyệt Thừa Khấp, nằm ngay dưới mắt. Từ đây, nó đi xuống cạnh mép, vòng quanh môi dưới, giao với mạch Nhâm tại huyệt Thừa Tương, rồi men theo hàm dưới đến huyệt Đại Nghênh. Tiếp đó, kinh mạch đi lên phía trước tai, lên đến góc trán, dừng chân tại huyệt Đầu Duy.

Từ huyệt Đại Nghênh, một nhánh khác của kinh mạch đi xuống cổ, vào hố trên đòn, thẳng xuống qua núm vú.  Nó tiếp tục đi dọc xuống bụng, cách mạch Nhâm 2 thốn, xuống ống bẹn, xuống đùi, dọc theo cơ thẳng trước đùi. Cuối cùng, kinh mạch đi xuống cẳng chân, dọc phía ngoài xương chày, xuống cổ chân, dọc mu bàn chân và kết thúc tại huyệt Lệ Đoài ở ngoài góc móng chân thứ 2.

Khởi nguồn từ huyệt Thừa Khấp

Các huyệt chính của Kinh Túc Dương Minh Vị

Huyệt Thừa Khấp

Trong Đông y, đôi mắt được xem là cửa sổ tâm hồn, phản ánh sức khỏe tổng thể của cơ thể.  Và huyệt Thừa Khấp, huyệt đầu tiên trên kinh Túc Dương Minh Vị, đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc và bảo vệ “cửa sổ tâm hồn” ấy.

Nằm ngay dưới mắt, trên bờ dưới của xương ổ mắt, Thừa Khấp mang ý nghĩa là “giọt nước mắt chảy xuống”.  Vị trí này cho thấy mối liên hệ mật thiết của huyệt với sức khỏe của mắt.  Theo quan niệm Đông y, tác động vào huyệt Thừa Khấp có thể giúp điều hòa khí huyết, thông kinh hoạt lạc, từ đó cải thiện thị lực, giảm các triệu chứng như mỏi mắt, khô mắt, đau mắt đỏ…

Đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc và bảo vệ “cửa sổ tâm hồn”

Huyệt Tứ Bạch

Nếu bạn đang tìm kiếm một phương pháp tự nhiên để chăm sóc đôi mắt, cải thiện thị lực và giảm mệt mỏi, hãy cùng Mầm Spa khám phá huyệt Tứ Bạch – một trong những huyệt vị quan trọng trên kinh Túc Dương Minh Vị.

Tứ Bạch nằm ở vị trí khá dễ tìm, ngay dưới mắt, cách huyệt Thừa Khấp khoảng 0.7 thốn, tại chỗ lõm dưới hố mắt.  Cái tên “Tứ Bạch” mang ý nghĩa là “bốn phía đều sáng”,  ngụ ý về khả năng cải thiện thị lực, làm sáng mắt của huyệt vị này. Trong Đông y, Tứ Bạch được sử dụng để điều trị nhiều vấn đề về mắt như  mỏi mắt, mờ mắt, đau mắt đỏ, chảy nước mắt sống…

Huyệt Cự Liêu 

Trên hành trình khám phá kinh Túc Dương Minh Vị, chúng ta không thể bỏ qua huyệt Cự Liêu, một điểm giao thoa kỳ diệu trên khuôn mặt, nơi ẩn chứa nhiều công dụng tuyệt vời cho sức khỏe.

Cự Liêu nằm ở vị trí giao nhau giữa đường thẳng từ giữa mắt kéo xuống và đường thẳng từ chân cánh mũi kéo ra.  Cái tên “Cự Liêu”  trong Đông y có nghĩa là “khoảng trống lớn”,  ám chỉ vị trí lõm xuống của huyệt.  Huyệt này có tác dụng điều hòa khí huyết, thông kinh hoạt lạc,  giảm đau, tiêu sưng,  thường được sử dụng để điều trị các bệnh lý về mắt, mũi, miệng,  đau đầu,  liệt mặt…

Huyệt Địa Thương

Kinh Túc Dương Minh Vị không chỉ liên quan đến sức khỏe của mắt, mũi, mà còn ảnh hưởng đến vùng miệng và hàm mặt.  Và huyệt Địa Thương chính là một điểm nhấn quan trọng trên kinh mạch này, mang đến nhiều lợi ích cho sức khỏe và sắc đẹp.

Địa Thương nằm cách khóe miệng khoảng 0.4 thốn theo chiều ngang,  từ huyệt Cự Liêu thẳng xuống. Trong Đông y, “Địa”  tượng trưng cho đất,  “Thương” có nghĩa là kho chứa,  “Địa Thương”  ám chỉ nơi tích trữ tinh hoa của đất trời. Huyệt này có tác dụng  thông kinh hoạt lạc,  tiêu viêm, giảm đau, thường được sử dụng để điều trị các bệnh lý như méo miệng, viêm tuyến nước bọt, đau răng, liệt mặt…

Thường được sử dụng để điều trị các bệnh lý như méo miệng

Huyệt Đại Nghênh 

Trên hành trình khám phá kinh Túc Dương Minh Vị, chúng ta sẽ dừng chân tại huyệt Đại Nghênh, một điểm hội tụ quan trọng, nơi giao thoa của hai mạch âm dương, mang đến sự cân bằng cho cơ thể.

Đại Nghênh nằm ở vị trí  bờ trước cơ cắn, ngay sát bờ xương hàm dưới, sau rãnh động mạch.  Để xác định chính xác vị trí huyệt, bạn có thể phồng má lên, huyệt sẽ nằm ở chỗ lõm xuất hiện.  Trong Đông y,  “Đại Nghênh”  có nghĩa là đón tiếp, chào mừng,  thể hiện vai trò quan trọng của huyệt này trong việc điều hòa khí huyết, kết nối các kinh mạch. Tác động vào Đại Nghênh  giúp giảm đau, tiêu sưng,  thường được ứng dụng để điều trị  đau đầu,  đau răng, liệt mặt, sưng amidan…

Huyệt Giáp Xa 

Tiếp tục hành trình khám phá kinh Túc Dương Minh Vị, Mầm Spa sẽ giới thiệu đến bạn huyệt Giáp Xa, một điểm huyệt quan trọng giúp giải phóng căng thẳng,  đem lại sự thư giãn cho vùng hàm mặt.

Giáp Xa nằm ở phía trước góc hàm,  cách bờ dưới xương hàm dưới khoảng 1 khoát ngón tay.  Để xác định vị trí huyệt một cách dễ dàng, bạn có thể cắn chặt hai hàm,  huyệt sẽ nằm ở điểm cơ nổi lên cao nhất. Trong Đông y,  “Giáp”  có nghĩa là  kẽ hở,  “Xa”  là  xe,  “Giáp Xa”  ngụ ý về  khoảng trống giữa hai hàm răng khi há miệng.  Huyệt này có tác dụng  thông kinh hoạt lạc, tiêu viêm, giảm đau, thường được sử dụng trong điều trị  đau đầu,  đau răng,  liệt mặt,  viêm tuyến mang tai…

Huyệt Hạ Quan 

Hành trình khám phá kinh Túc Dương Minh Vị sẽ đưa chúng ta đến với huyệt Hạ Quan, một điểm huyệt quan trọng  giúp điều hòa khí huyết,  giảm đau nhức,  mang lại sự thư giãn cho vùng hàm mặt.

Hạ Quan nằm ở chỗ lõm dưới xương gò má, phía trước mỏm lồi cầu xương hàm dưới.  Để xác định vị trí huyệt, bạn có thể ngậm miệng lại,  huyệt sẽ nằm ở vùng lõm xuất hiện.  Trong Đông y,  “Hạ Quan”  ý chỉ  vị trí cửa quan nằm ở phía dưới,  liên quan đến việc đóng mở miệng.  Huyệt này có tác dụng  thông kinh hoạt lạc,  tiêu viêm, giảm đau,  thường được sử dụng để điều trị  đau răng,  đau đầu,  liệt mặt,  khó há miệng…

Sử dụng để điều trị đau răng

Huyệt Đầu Duy 

Hành trình khám phá kinh Túc Dương Minh Vị sẽ đưa chúng ta đến với huyệt Đầu Duy, một điểm huyệt quan trọng nằm ở vùng đầu, nơi khởi nguồn của nhiều mạch khí quan trọng.

Đầu Duy nằm ở góc trán, ngay sát chân tóc, cách chân tóc khoảng 0.5 thốn. Huyệt này nằm trên đường thẳng nối từ huyệt Ấn Đường đến huyệt Phong Trì,  và có cùng độ cao với các huyệt Thần Đình, Mi Xung, Khúc Sai và Bản Thần. Trong Đông y,  “Đầu” chỉ  phần đầu, “Duy”  có nghĩa là  duy nhất, “Đầu Duy”  ngụ ý về  vị trí độc nhất của huyệt này trên đầu. Huyệt này có tác dụng  tán phong, thông kinh hoạt lạc,  trấn tĩnh an thần,  thường được sử dụng để điều trị  đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, liệt mặt…

Huyệt Nhân Nghênh

Rời khỏi vùng đầu mặt, hành trình khám phá kinh Túc Dương Minh Vị đưa chúng ta đến với huyệt Nhân Nghênh, một điểm huyệt quan trọng nằm trên cổ, nơi giao thoa của kinh Vị và kinh Đởm.

Nhân Nghênh nằm ở bờ trước cơ ức đòn chũm, cách đường giữa cổ khoảng 1.5 thốn, ngang với bờ trên của tuyến giáp.  Dưới huyệt này là động mạch cảnh,  vì vậy khi tác động vào huyệt cần hết sức nhẹ nhàng và cẩn trọng. Trong Đông y, “Nhân” có nghĩa là  người, “Nghênh”  là đón tiếp,  “Nhân Nghênh”  ngụ ý về  vị trí huyệt nằm ở nơi đón tiếp khí huyết của con người. Huyệt này có tác dụng  lý khí,  giải uất, thông kinh hoạt lạc, thường được sử dụng để điều trị  đau họng, ho, khản tiếng, viêm amidan,  bướu cổ…

Huyệt Thủy Đột 

Tiếp tục hành trình khám phá kinh Túc Dương Minh Vị, Mầm Spa xin giới thiệu đến bạn huyệt Thủy Đột, một điểm huyệt quan trọng nằm trên cổ, nơi giao thoa của kinh Vị và kinh Đởm.

Thủy Đột nằm ở bờ trước cơ ức đòn chũm, ngay trên đường thẳng nối huyệt Nhân Nghênh và Khí Xá, ngang với yết hầu. Vị trí này  giải thích ý nghĩa của tên gọi  “Thủy Đột”, trong đó  “Thủy”  tượng trưng cho  chất dịch trong cơ thể,  “Đột” có nghĩa là  nơi tập trung,  “Thủy Đột”  ám chỉ  nơi tập trung của khí huyết và dịch thể. Huyệt này có tác dụng lý khí, hóa đàm,  thông kinh hoạt lạc, thường được sử dụng để điều trị  ho, khản tiếng, viêm họng, viêm amidan…

Huyệt Khí Xá 

Tiếp nối hành trình khám phá kinh Túc Dương Minh Vị, Mầm Spa sẽ đưa bạn đến với huyệt Khí Xá, một điểm huyệt quan trọng nằm ở vùng cổ, nơi hội tụ của khí huyết, mang đến sức sống cho toàn bộ cơ thể.

Khí Xá nằm ở bờ trên xương đòn, tại chỗ lõm giữa cơ ức đòn chũm và đầu xương đòn.  Để xác định vị trí huyệt, bạn có thể hơi cử động đầu,  huyệt sẽ nằm ở giữa hai cơ, nơi có thể sờ thấy rõ ràng sự chuyển động. Trong Đông y,  “Khí”  tượng trưng cho  khí huyết,  “Xá”  có nghĩa là  nhà,  “Khí Xá”  ám chỉ  nơi khí huyết trú ngụ.  Huyệt này có tác dụng  lý khí,  hóa đàm, giáng nghịch, thường được sử dụng để điều trị ho, suyễn, đau tức ngực, nấc cụt…

Huyệt Khí Xá nằm ở bờ trên xương đòn

Các huyệt vị khác trên Kinh Túc Dương Minh Vị

  • Khuyết Bồn:  Nằm ở chỗ lõm sát bờ trên xương đòn, thẳng lên từ đầu ngực, ngang ra 4 thốn từ huyệt Thiên Đột.
  • Khí Hộ:  Nằm ở giữa bờ dưới xương đòn, thẳng lên từ đầu ngực, ngang ra 4 thốn từ huyệt Toàn Cơ.
  • Khố Phòng:  Nằm ở xương sườn thứ 1, thẳng lên từ đầu ngực, ngang ra 4 thốn từ huyệt Hoa Cái.
  • Ốc Ế:  Nằm ở xương sườn thứ 2, thẳng lên từ đầu ngực, ngang ra 4 thốn từ huyệt Tử Cung.
  • Ưng Song:  Nằm ở xương sườn thứ 3, thẳng lên từ đầu ngực, ngang ra 4 thốn từ huyệt Ngọc Đường.
  • Nhũ Trung:  Nằm giữa đầu vú, trên xương sườn thứ 4.
  • Nhũ Căn:  Nằm thẳng dưới đầu vú, trên xương sườn thứ 5.
  • Bất Dung:  Nằm trên đường thẳng từ rốn lên 6 thốn, ngang ra 2 thốn từ huyệt Cự Khuyết.
  • Thừa Mãn:  Nằm trên đường thẳng từ rốn lên 5 thốn, ngang ra 2 thốn từ huyệt Thượng Quản.
  • Lương Môn:  Nằm trên đường thẳng từ rốn lên 4 thốn, ngang ra 2 thốn từ huyệt Trung Quản.
  • Quan Môn:  Nằm trên đường thẳng từ rốn lên 3 thốn, ngang ra 2 thốn từ huyệt Kiến Lý.
  • Thái Ất:  Nằm trên đường thẳng từ rốn lên 2 thốn, ngang ra 2 thốn từ huyệt Hạ Quản.
  • Hoạt Nhục Môn:  Nằm trên đường thẳng từ rốn lên 1 thốn, ngang ra 2 thốn từ huyệt Thủy Phân.
  • Thiên Khu:  Nằm ngang ra 2 thốn từ huyệt Thần Khuyết.
  • Ngoại Lăng:  Nằm trên đường thẳng từ rốn xuống 1 thốn, ngang ra 2 thốn từ huyệt Âm Giao.
  • Đại Cự:  Nằm trên đường thẳng từ rốn xuống 2 thốn, ngang ra 2 thốn từ huyệt Thạch Môn.
  • Thủy Đạo:  Nằm trên đường thẳng từ rốn xuống 3 thốn, ngang ra 2 thốn từ huyệt Quan Nguyên.
  • Quy Lai:  Nằm trên đường thẳng từ rốn xuống 4 thốn, ngang ra 2 thốn từ huyệt Trung Cực.
  • Khí Xung:  Nằm trên đường thẳng từ rốn xuống 5 thốn, ngang ra 2 thốn từ huyệt Khúc Cốt.
  • Bễ Quan:  Nằm dưới xương chậu, cùng độ cao với huyệt Hội Âm.
  • Phục Thỏ:  Nằm phía trên góc ngoài xương bánh chè 6 thốn.
  • Âm Thị:  Nằm ở chỗ lõm trên góc ngoài xương bánh chè 3 thốn.
  • Lương Khâu:  Nằm ở chỗ lõm trên ngoài xương đầu gối 2 thốn.
  • Độc Tỵ:  Khi co đầu gối, huyệt nằm ở chỗ lõm dưới xương bánh chè và ngoài gân cơ tứ đầu đùi.
  • Túc Tam Lý:  Nằm dưới huyệt Độc Tỵ 3 thốn, cách phía ngoài xương chày khoảng 1 khoát ngón tay.
  • Thượng Cự Hư:  Cách phía ngoài xương chày 1 khoát ngón tay, dưới huyệt Độc Tỵ 6 thốn.
  • Điều Khẩu:  Cách phía ngoài xương chày 1 khoát ngón tay, dưới huyệt Độc Tỵ 8 thốn.
  • Hạ Cự Hư:  Cách phía ngoài xương chày 1 khoát ngón tay, dưới huyệt Thượng Cự Hư 3 thốn.
  • Phong Long:  Cách huyệt Điều Khẩu 1 thốn, cách xương chày 2 khoát ngón tay.
  • Giải Khê:  Nằm trên nếp gấp cổ chân, giữa 2 gân cơ cẳng chân trước và gân cơ duỗi dài ngón chân cái.
  • Xung Dương:  Nằm dưới huyệt Giải Khê 1.5 thốn, nơi cao nhất của mu bàn chân, chỗ có động mạch đập.
  • Hãm Cốc:  Nằm giữa kẽ ngón chân thứ 2 và 3.
  • Nội Đình:  Nằm giữa kẽ ngón chân thứ 2 và 3, đo lên 0.5 thốn về phía mu chân.
  • Lệ Đoài:  Nằm ở ngoài ngón chân thứ 2, cách góc móng chân 0.1 thốn.

Hy vọng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về kinh Túc Dương Minh Vị và các huyệt vị quan trọng trên đường đi của nó. Hãy đến với Mầm Spa để trải nghiệm những liệu pháp massage Đông y chuyên sâu, giúp khai thông kinh mạch, tăng cường sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống bạn. Đặt lịch trải nghiệm dịch vụ nhà Mầm TẠI ĐÂY nhé!

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

zalo-icon
icon-map
icon-phone
icon-map
icon-map
Do not Copy